Hỗ trợ bán hàng: 024 3538 1232 / 093.538.1232
Hỗ trợ kĩ thuật: 0948.82.86.09    Lắp đặt tổng đài điện thoại doanh nghiệp giá rẻ
TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI

Hỏi - đáp

Lên phía trên
Tư vấn mua dây cáp mạng Cat 5e, Cat 6
Câu hỏi:

Khi bạn chọn mua cáp mang, bạn băn khoăn nên chọn mua loại dây cáp mang nào: dây cáp mang Cat5e hay dây cáp mang Cat6?

Trả lời:
Để mua loại dây cáp mạng phù hợp với nhu cầu sử dụng trước tiên bạn cần biết:
 
Sự khác nhau giữa dây cáp mang Cat5e và dây cáp mang Cat6 ? Khi nào thì nên chọn mua dây cáp mang Cat6 ?

- Dây cáp mạng Cat5e có kích cỡ dây dẫn theo tiêu chuẩn Mỹ là 24 AWG và tần số hoạt động là 100MHz, còn dây cáp mạng Cat6 có kích cỡ dây dẫn là 23 AWG với tần số hoạt động 250 MHz.
- Tất cả các loại dây mạng Cat6 đều có một lõi nhựa ở trung tâm để phân chia 4 cặp dây và chống nhiễu chéo (cross talk) trong khi dây mạng Cat5e không có.
- Dây Cáp mạng Cat5e được thiết kế để đáp ứng các ứng dụng Ethernet 10/100 Mbps và hỗ trợ ứng dụng Gigabit Ethernet (tốc độ truyền tín hiệu 1000 Mbps) để tăng tốc độ truyền tải tín hiệu cho máy tính. Còn dây cáp mạng Cat6 được thiết kế để dùng cho ứng dụng Gigabit Ethernet.
- Một điều quan trọng mà bạn cần nắm rõ là không phải khi mua và lắp đặt dây cáp mạng Cat6 thì bạn sẽ có được toàn bộ một hệ thống mạng ‘’Gigabit’’. Nếu như một số thiết bị trong mạng không đạt chuẩn Gigabit thì chúng ta sẽ không bao giờ có được hệ thống mạng Gigabit bởi vì hệ thống sẽ chạy với tốc độ của thiết bị có cấu hình thấp nhất.

 
dây cáp mạng Cat 5e 
dây cáp mạng Cat 6
Bảng so sánh hai loại cáp mạng CAT5E và CAT6
 
Cáp mạng Cat5e Cat 6
Tốc độ 10/100Mbp, hỗ trợ truyền tốc độ 10/100/1000Mbps 10/100/1000 Mbps và 10 Gigabit Ethernet (Khoảng cách ngắn)
Giá thành Phù hợp với cho thiết kế dân dụng, tiết kiệm chi phí Giá thành cao hơn Cat5e 30 – 40 %
Tần số Up to 100MHz Up to 250MHz
Hoạt động Ít nhiễu chéo (cross talk) so với Cat5 nhưng không tốt bằng Cat 6 Chống nhiễu chéo tốt, tỉ lệ tín hiệu nhiễu (SNR – Signal to Noise Ratio) cao, tỉ số cao sẽ ít bị nhiễu ảnh còn ngược lại thì sẽ nhiều nhiễu ảnh.
Khoảng cách làm việc tốt nhất 100m, có thể chạy xa 150m với cáp UTP Cat 5e 70-90m, có thể chạy xa 150m với cáp UTP Cat 6
AWG 24 AWG 23 AWG
Lõi chữ thập Không có
 
Bạn cần được tư vấn xin liên hệ trực tiếp:
Công ty cổ phần thiết bị viễn thông AE Việt Nam
Số 99 ngõ 98 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 024.35381232 – Hotline: 0935381232 hoặc 0972.139.269
Lên phía trên
Cáp quang - Phần 4: Dây nhảy quang, dây nối quang
Câu hỏi:

Dây nhảy quang, dây nối quang?

Trả lời:
I. Dây nhảy quang - Patch Cord:
 
1.1. Khái niệm về dây nhảy quang - Patch Cord:
Dây nhảy quang - Patch Cord là một đoạn sợi quang được làm từ dây quang bọc chặt, được gia cường thêm sợi Aramid chịu lực và bọc ngoài bằng lớp vỏ nhựa PVC hoặc LSZH chống cháy.
- Dây nhảy quang chia làm 2 loại: Dây nhảy quang Single Mode và Dây nhảy quang Multi Mode
- Dây nhảy quang có nhiều kích thước 1,5mm; 3mm; 5mm; 10mm; 20mm;...
- Dây nhảy quang có đường kính thông dụng là 2.0mm; 3.0mm
- Hai đầu dây nhảy quang được gắn sẵn đầu nối quang kiểu SC connector; ST connector; FC connector; LC connector; E2000 connector; DIN connector… với 3 dạng điểm tiếp xúc: PC – Physical Contal; UPC – Ultra Physical contact; APC – Angle Physical contact.
 
a) Dây nhảy quang Single Mode:
+ Dây nhảy quang Single Mode Simplex: Sợi đơn, vỏ dây màu vàng, thiết diện thông thường là 2.0mm; 3.0mm, 2 đầu dây được gắn sẵn đầu nối quang.
+ Dây nhảy quang Single Mode Duplex: Sợi đôi, vỏ dây màu vàng, thiết diện thông thường là 2.0mm; 3.0mm, 4 đầu dây được gắn sẵn đầu nối quang.
b) Dây nhảy quang Multi Mode:
+ Dây nhảy quang Multi Mode Simplex: Sợi đơn, vỏ dây màu cam, thiết diện thông thường là 2.0mm; 3.0mm, 2 đầu dây được gắn sẵn đầu nối quang
+ Dây nhảy quang Multi Mode Duplex: Sợi đôi, vỏ dây màu cam, thiết diện thông thường là 2.0mm; 3.0mm, 4 đầu dây được gắn sẵn đầu nối quang.
 
1.2. Công dụng của dây nhảy quang:
Dây nhảy quang dùng để đấu nhảy ODF trong tổng đài, kết nối từ hộp hoặc giá phối quang ODF đến thiết bị converter quang điện hoặc giữa hai hộp hoặc giá phối quang ODF với nhau.
 

II. Dây hàn quang hay còn gọi là dây nối quang – Pigital:
 
2.1. Khái niện về dây hàn quang – Pigital:
Dây hàn quang, dây nối quang – Pigital là một đoạn sơi quang được làm tư dây quang bọc chặt, được gia cường thêm sợi Aramid chịu lực và bọc ngoài bằng lớp nhựa PVC hoặc LSZH chống cháy.
Dây nối quang - Pigital có 2 loại Single Mode và Multi Mode
- Dây có đường kính 0.9mm; 2.0mm; 3.0mm
- Một đầu dây nhảy quang được gắn sẵn đầu nối quang kiểu SC connector; ST connector; FC connector; LC connector; E2000 connector; DIN connector… với 3 dạng điểm tiếp xúc: PC – Physical Contal; UPC – Ultra Physical contact; APC – Angle Physical contact. Đầu còn lại để chờ để được hàn nối vào cáp quang.
               
 
2.2. Công dụng của dây hàn quang – Pigital:
Dây hàn quang, dây nối quang – Pigital được dùng để hàn nối quang trong các hộp, tủ hoặc giá phối quang ODF.
 

III. So sánh giữa dây nhảy quang và dây hàn quang:
Chỉ tiêu so sánh Dây  nhảy quang Dây hàn quang
Công dụng - Kết nối từ hộp hoặc giá phối quang ODF đến thiết bị converter quang điện
- Kết nối giữa hai hộp hoặc giá phối quang ODF với nhau
- Kết nối giữa cáp quang với hộp hoặc giá phối quang ODF
Số lượng đầu nối quang tối thiểu 2 đầu nối quang, tối đa 4 đầu nối quang 1 hoặc nhiều đầu nối ở cùng 1 phía
Chiều dài Tùy theo yêu cầu ứng dụng mà chiều dài khác nhau: 1,5m; 3m; 5m; 10m; 20m… Thông thường 1,5m
 
 
Lên phía trên
Cáp quang - Phần 3: Đầu nối quang
Câu hỏi:

Đầu nối quang có những loại nào?

Trả lời:
Đầu nối quang gồm nhiều thành phần kết hợp lại với nhau, có nhiều kiểu đầu nối quang như: SC/PC, ST/UPC, FC/UPC, SC/APC… nhưng chúng ta chỉ quan tâm đến hai thành phần là kiểu đầu nối SC, ST, FC, LC, E2000, DIN và điểm tiếp xúc PC, UPC, APC.
 

1. Kiểu đầu nối quang:
 
SC connector; ST connector; FC connector ; LC connector; E2000 connector, DIN connector là các kiểu đầu nối quang có hình dạng: vuông, tròn…
Hình 1: Các kiểu đầu nối quang - Connector
 
Bên trong đầu nối là Ferrule, giúp bảo vệ và giữ thẳng sơi cáp quang. Ferrule được làm bằng thủy tinh, kim loại, nhựa plastic hoặc gốm. Trong đó gốm là chất liệu tốt nhất.
Hình 2: Cấu tạo Ferrule
 
Đỉnh của Ferrule được làm nhẵn giúp đảm bảo chỗ ghép nối có ít ánh sáng bị mất hoặc bị phản xạ nhất, với ba dạng điểm tiếp xúc chính: PC, UPC, APC.
 

2. Điểm tiếp xúc:
 
PC: Physical Contact - được vạt cong, sử dụng với các kiểu đầu nối FC, SC, ST. Dạng PC có giá trị suy hao phản xạ (Optical return loss) là 40 dB.
Hình 3: Dạng điểm tiếp xúc PC - Return loss 40dB
 
UPC : Ultra Physical Contact - được vạt cong như dạng PC nhưng giá trị suy hao thấp hơn dạng PC. Dạng UPC có giá trị suy hao (optical return loss) là 50 dB. Dạng UPC được sử dụng với các kiểu đầu nối FC, SC, ST, DIN, E2000.
Hình 4: Dạng điểm tiếp xúc UPC - Return loss 50dB
 
APC: Angle Physical Contact - được vạt chéo 8 độ, loại bỏ hầu hết sự phản xạ ánh sáng ở điểm ghép nối và có giá trị suy hao phản xạ (Optical return loss) là 60 dB
Hình 5: Dạng điểm tiếp xúc APC - Return loss 60dB
Lên phía trên
Cáp quang - Phần 2: Phân loại cáp quang
Câu hỏi:

Phân loại cáp quang?

Trả lời:
Trong phần 1, chúng ta đã biết một số những khái niệm cơ bản về cáp quang, về cấu tạo và ưu - nhược điểm của cáp quang. Sang phần 2, Aetel sẽ tiếp tục đưa ra một số khái niệm về ứng dụng của cáp quang và phân loại cáp quang: 

1. Cáp quang được phân loại như thế nào?
Cáp quang được chia làm 2 loại như sau: 

a) Multi Mode (cáp quang đa mode): bao gồm:
Multi Mode Stepped index (chiết xuất bước): Lõi lớn (100 micron), các tia tạo xung ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi như: đường thẳng, đường zíc zắc… tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia riêng lẻ, vì vậy xung dễ bị méo dạng.
Multi Mode graded index (chiết xuất liên tục): Lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài Cladding. Các tia theo đường cong thay vì đường zíc zắc, tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia tại điểm hội tụ, vì vậy xung ít bị méo dạng.

b) Single Mode (Cáp quang đơn mode):
Loại cáp quang Single Mode có lõi nhỏ (≤ 8 micron), hệ số thay đổi khúc xạ thay đổi từ lõi ra Cladding ít hơn cáp quang Multi Mode. Các tia truyền theo phương song song trục, xung nhận được hội tụ tốt, ít méo dạng.

2. Ứng dụng của cáp quang:
a) Cáp quang Multi Mode:
Sử dụng cho truyền tải tín hiệu trong khoảng cách ngắn, bao gồm:
Step index: dùng cho khoảng cách ngắn, phổ biến trong đèn soi trong.
Graded index: dùng trong các mạng LAN
 
b) Cáp quang Single Mode:
Sử dụng truyền tải dữ liệu cho khoảng cách xa hàng nghìn Km, phổ biến trong các mạng điện thoại, mạng truyền hình cáp, đường kính ≤ 8 micron, tín hiệu truyền xa hàng trăm Km mà không cần khuếch đại.
Lên phía trên
Cáp quang - Phần 1: Cấu tạo & ưu, nhược điểm
Câu hỏi:

Cấu tạo & ưu, nhược điểm của cáp quang?

Trả lời:
Ngày nay, Cáp quang được sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực truyền tín hiệu đường dài, tốc độ cao. Nhưng không phải tất cả chúng ta đều biết rõ về cấu tạo và chức năng của loại cáp này.
 
Bài viết này, Aetel sẽ đưa ra một số khái niệm cơ bản, một phần đề làm rõ hơn chức năng, đặc điểm và cấu tạo của Cáp quang giúp cho khách hàng có thể hiểu rõ hơn trước khi lựa chọn sử dụng loại cáp viễn thông nào cho hệ thống của mình.
 
1. Cáp quang là cáp gì?
Cáp quang là một loại cáp viễn thông được làm bằng thủy tinh hoặc nhựa Plastic trong suốt, dài, mỏng có đường kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp thành bó và sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa với tốc độ cao mà vẫn hạn chế được mức độ nhiễu đường truyền.
 
2. Cấu tạo của cáp quang?
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc nhựa Plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu.
 
Thành phần của của cáp quang bao gồm:
- Core: Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi
- Cladding: Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sáng trở lại vào lõi
- Buffer coating: Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi quang không bị hỏng và ẩm ướt
- Jacket: Lớp phủ bên ngoài bảo vệ các bó sợi quang
 
3.  Cáp quang có những ưu và nhược điểm gì?
a) Ưu điểm:
- Mỏng hơn: Cáp quang được thiết kế có đường kính nhỏ hơn cáp đồng
- Dung lượng tải cao hơn: Sơi quang mỏng hơn cáp đồng, nhiều sợi quang có thể được bó vào thành bó, điều này cho phép nhiều kênh đi qua nên dung lượng tải cao hơn rất nhiều.
- Tín hiệu bị mất trong Cáp quang ít hơn trong cáp đồng
- Không giống như tín hiệu điện trong cáp đồng, tín hiệu ánh sáng từ sợi quang không bị nhiễu với những sợi quang khác trong cùng cáp à Điều này làm cho chất lượng tín hiệu tốt hơn.
- Vì tín hiệu trong Cáp quang giảm ít, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng và Cáp quang sử dụng nguồn điện ít hơn cáp đồng
Cáp quang thích hợp để tải thông tin dạng số mà đặc biệt hữu dụng trong mạng máy tính
- Vì không có điện xuyên qua Cáp quang nên nguy cơ hỏa hoạn sảy ra đối với Cáp quang là không có.
 
b) Nhược điểm:
Cáp quang rất khó nối, dây cáp dẫn càng thẳng càng tốt
- Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối của Cáp quang cao hơn so với cáp đồng
Lên phía trên
Cấu trúc & ứng dụng của cáp đồng trục
Câu hỏi:

Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay, bất kỳ ai làm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông đều đã từng một hoặc nhiều lần nghe, nhìn thấy thậm chí là sử dụng đến cáp đồng trục. Nhưng không phải ai trong số họ cũng biết rõ về loại cáp này là loại cáp gì? Tại sao cáp này lại được gọi là cáp đồng trục? Ai là người đã phát minh ra cáp đồng trục? Cáp đồng trục có cấu trúc như thế nào? Cáp đồng trục được dùng để làm gì?...

Trả lời:

Aetel là nhà phân phối, bán buôn, bán lẻ các loại cáp đồng trục tại địa chỉ website: www.aetel.vn, xin được đưa ra những khái niệm cơ bản về cáp đồng trục như sau để khách hàng có thể biết thêm về loại cáp này:

 

1. Ai phát minh ra cáp đồng trục?

Cáp đồng trục được nhà toán học và kỹ sư người Anh Oliver Heaviside phát minh, bằng sáng chế được cấp năm 1880

 

2. Cáp đồng trục có cấu trúc như thế nào?

Cáp đồng trục là loại một loại dây truyền dẫn, các mẫu cáp được thiết kế cho từng yêu cầu truyền thông cụ thể và có cấu trúc như sau:

- Một dây dẫn trung tâm hay còn gọi là lõi dẫn tín hiệu, lõi này thường môt dây đồng hoặc gồm nhiều dây đồng bện lại với nhau.

- Một lớp điện môi không dẫn điện hay còn gọi là lớp xốp cách điện giữa lớp lưới kim loại chống nhiễu phía ngoài và dây dẫn trung tâm phía trong

- Một lớp lưới kim loại bện bởi 36; 48; 72 hoặc 96 sợi kim loại. Lớp này có tác dụng bảo vệ dây dẫn trung tâm khỏi nhiễu điện từ và được nối đất để thoát nhiễu.

- Ngoài cùng là một lớp vỏ plastic cách điện bảo vệ cáp

3. Cáp đồng trục được dùng để làm gì?

Cáp đồng trục thường dùng làm đường truyền cho tín hiệu vô tuyến. Ứng dụng của nó bao gồm các đường cấp giữa thiết bị thu phát sóng vô tuyến và ăng ten của chúng, làm cáp truyền hình. Ngoài ra, cáp đồng trục còn được sử dụng trong lĩnh vực an ninh giám sát như truyền tín hiệu camera, kết nối camera đến đầu ghi và màn hình tivi…

Cáp đồng trục có một ưu điểm là tín hiệu số truyền trên cáp chỉ tồn tại bên trong lõi cáp. Nhờ đó người ta có thể lắp cáp bên cạnh các vật liệu kim loại mà không sợ thất thoát năng lượng thường xảy ra với các loại cáp cũ hơn. Tín hiệu trong cáp đồng trục cũng không bị gây nhiễu từ các nguồn bên ngoài. Cáp đồng trục theo lý thuyết có độ suy hao 200m nhưng trong thực tế là 50m.

 

Trên đây là những kiến thức cơ bản về cáp đồng trục mà Aetel muốn gửi đến Quý Khách hàng, để Quý Khách hàng có thể hiểu rõ hơn về loại cáp này và lựa chọn đúng loại cáp cho mục đích sử dụng của Quý khách.

Để biết thêm thông tin chi tiết, xin Quý khách tham khảo tại website: www.aetel.vn hoặc gọi đến số hotline 0972.139.269 hoặc đến trực tiếp địa chỉ Số 6 ngách 8 ngõ 117 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội  để có thể xem trực tiếp các mẫu dây cáp đồng trục mà Aetel đang phân phối.

Lên phía trên
Lắp camera bằng cáp mạng SFTP Golden Link
Câu hỏi:

Nói đến lắp đặt hệ thống camera cho một tòa nhà, một xưởng sản xuất… hầu như ai cũng nghĩ đến việc dùng dây cáp đồng trục RG6, RG11… nhưng chi phí cho toàn bộ hệ thống lại không phải con số nhỏ vì mỗi sợi cáp đồng trục, chúng ta chỉ có thể chạy cho 1 mắt camera. Vậy làm thế nào để có thể giải quyết được vấn đề về chi phí hệ thống trong thời kỳ khủng hoảng hiện nay?

Trả lời:
Bạn đã bao giờ nghĩ đến việc dùng dây cáp mạng để chạy camera chưa? Hiện nay có một số đơn vị thi công hệ thống camera đã dùng dây cáp mạng UTP để chạy camera thay cho cáp đồng trục, thay đổi này có thể làm giảm đến 40% chi phí cho hệ thống so với việc dùng cáp đồng trục. Nhưng có một vấn đề đặt ra, khi sử dụng cáp mạng UTP, hệ thống camera sẽ bị nhiễu vì mỗi mắt camera sẽ dùng song song 2 đường tín hiệu: 1 đường tín hiệu camera từ mắt đến đầu ghi (dùng  cáp mạng UTP) và 1 đường tín hiệu điện cung cấp nguồn cho mắt camera (dùng dây điện nguồn). Chính vì lý do này mà việc dùng cáp mạng UTP thay thế cho cáp đồng trục không được khách hàng ưa chuộng.
 
Công ty Aetel xin tư vấn cho Quý khách một giải pháp tối ưu cho việc dùng cáp mạng chạy camera thay thế cho cáp đồng trục mà vẫn đảm bảo đường truyền không bị nhiễu khi chạy chung với đường điện cấp nguồn cho mắt camera.
 
Trong dòng sản phẩm cáp mạng Golden Link có cáp mạng Cat 5E SFTP và Cat 6E SFTP. Đây là 2 sản phẩm được cấu tạo đi âm tường không bị hút ẩm nhờ lớp vỏ PVC chống cháy và lớp nilon chống ẩm chống oxi hóa, chạy chung với đường điện mà không bị nhiễu nhờ 2 lớp chống nhiễu: 1 lớp lưới chống nhiễu gồm 64 đến 72 sợi bện và 1 lớp bạc chống nhiễu.
 
 
 
Chính nhờ những đặc điểm vượt trội này mà dòng sản phẩm cáp mạng SFTP Golden Link đáp ứng và khắc phục được những khuyết điểm từ việc chạy camera bằng cáp mạng UTP.
 
Không chỉ Aetel, đã có rất nhiều đơn vị cũng đã sử dụng cáp mạng SFTP của Golden Link để chạy camera và đều cho kết quả đường truyền tốt, ổn định, không bị nhiễu và chi phí hệ thống giảm 40% so với việc dùng cáp đồng trục như trước đây.
 
Để biết thêm thông tin về sản phẩm, Quý khách liên hệ trực tiếp:
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VIỄN THÔNG AE VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 99 ngõ 98 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 024.3538.1232 - Fax: 024.3538.1231
Email: aetel@aetel.vn - Website: http://aetel.vn
Lên phía trên
Cáp mạng Golden Link - Bước đột phá mới về công nghệ
Câu hỏi:

Dây cáp mạng Golden Link - Bước đột phá mới về công nghệ?

Trả lời:
Trong những năm gần đây, trên thị trường Việt Nam xuất hiện một loại cáp mạng mang thương hiệu Golden Link, có thể nói sự có mặt của thương hiệu này đã làm thay đổi bộ mặt và quan điểm sử dụng của khách hàng ngành công nghệ thông tin, viễn thông, xây dựng…
Với những tính năng vượt trội so với các loại cáp mạng khác, ngay từ khi ra đời cáp mạng Golden Link đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường máy tính tại các tỉnh thuộc khu vực phía Nam của đất nước. Và đến nay, nó cũng đã chiếm lĩnh được thị phần tại khu vực các tỉnh phía Bắc. Không chỉ trong lĩnh vực máy tính, cáp mạng Golden Link còn được sử dụng làm cáp điều khiển điều khiển, sử dụng để chạy camera cho các tòa nhà, khu công nghiệp, sử dụng trong công nghệ đèn LED…
 
Cáp mạng Golden Link có những tính năng vượt trội sau:
- Vỏ được làm bằng nhựa PVC chống cháy, bảo vệ môi trường
- 2 lớp chống nhiễu: 01 lớp lưới gồm 64 sợi bện và 01 lớp bạc chống nhiễu
- 1 Lớp nilon chống ẩm, chống oxi hóa
- Cáp có 1 sợi dây đồng tiếp đất (dây mát - lõi thứ 9)
- Cáp được chôn trực tiếp trong tường
- Cáp được thi công chạy chung với đường điện cao thế, điện nhà… mà không bị nhiễu đường truyền.
 
Bên cạnh những tính năng vượt trội trên, cáp mạng Golden Link còn theo kịp xu thế thiết kế xây dựng nhà theo phong thủy bởi màu sắc vỏ rất phù hợp để trang chí nổi trên tường.
 
Cáp mạng Golden Link có những màu sắc vỏ sau:
 
-  Màu trắng: Cáp mạng UTP Cat 5E Golden link
 
 
- Màu cam: Cáp mạng UTP Cat 5E Golden Link
 
 
- Màu xanh dương: Cáp mạng SFTP Cat 5E Golden Link
 
 
- Màu xanh lá cây: Cáp mạng SFTP Cat 6 Golden Link
 
 
- Màu vàng: Cáp mạng UTP Cat 6E Golden Link
 
Tất cả vỏ đều được làm bằng chất liệu nhựa PVC chống cháy, bảo vệ môi trường.
 
Quy cách đóng gói cáp mạng Golden Link:
- 305m/cuộn
- Mỗi cuộn được đóng trong 1 hộp caton in rõ Logo Golden Link tên sản phẩm và tên nhà nhập khẩu
 
Để biết thêm thông tin về sản phẩm, Quý khách liên hệ theo thông tin sau:
Nhà phân phối độc quyền khu vực phía Bắc:
CÔNG TY CP THIẾT BỊ VIỄN THÔNG AE VIỆT NAM
VPGD: Số 99 ngõ 98 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Tel: 024 3538 1232 – Fax: 024 3538 1231 - Email: aetel@aetel.vn  - Website: www.aetel.vn hoặc www.vatlieumang.vn
Lên phía trên
Cáp mạng, cáp đồng trục, cáp điện thoại - AE Việt Nam
Câu hỏi:

Mua cáp mạng, cáp đồng trục, cáp điện thoại chính hãng, giá tốt ở đâu?

Trả lời:
Với tư cách là Đại diện bán hàng, Nhà phân phối chính, Đại lý cho những Nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông như: PANASONIC, SIEMENS, NEC, LG-NORTEL, ALCATEL-LUCENT, TOSHIBA, AVAYA ..., MOTOROLA, chúng tôi chuyên cung cấp các loại Cáp mạngcáp đồng trụccáp điện thoại...
 
1. Cáp mạng: Golden Link , Taesung Korea, AMP Cat5e,6 UTP ...
a) Cáp mạng LAN Golden Link (Japan) Cat5e CCA UTP 4 Pair vỏ màu cam (305m/thùng)
Giá: 900.000 VNĐ
  
Chiều dài:  Đúng 305m (có số mét trên dây)
Đường kính lõi: 0.51 mm
Tín hiệu nhận được: 130m
Cáp hỗ trợ công nghệ kết nối Ethernet tốc độ cao 100 Mbps và băng thông rộng Gigabit Ethernet (10/100/1000 Base- T) để tăng tốc độ truy cập mạng cho máy tính
Đi âm tường tốt cùng các dòng điện mà không bị nhiễu, có 1 sợi dây dù cộng lực.
Vỏ chống cháy bảo vệ môi trường
 
b) Cáp mạng LAN Taesung Korea Cat5e FTP 4 Pair CCA, vỏ màu trắng (305m/thùng)
Giá: 750.000 VNĐ
 
 
2. Cáp đồng trục: 50 Ohm, 75Ohm..
Cáp đồng trục thường dùng làm đường truyền cho tín hiệu vô tuyến. Ứng dụng của nó bao gồm các đường cấp giữa thiết bị thu phát sóng vô tuyến và ăng ten của chúng, làm cáp truyền hình. Ngoài ra, cáp đồng trục còn được sử dụng trong lĩnh vực an ninh giám sát như truyền tín hiệu camera, kết nối camera đến đầu ghi và màn hình tivi…
 
a) Cáp đồng trục 50 Ohm 4C-FB
Giá: call 093.538.1232
 
  Ưu điểm: 
Kích thước nhỏ, dễ thi công, đáp ứng tần số cao, suy hao thấp, dễ dàng đấu nối
 
Cấu trúc cáp đồng trục (Đường kính: mm):
- Đường kính bên trong: 1.42 mm
- Lớp cách điện: 3.80 mm
- Outer conductor: 3.94 mm
- Vỏ bọc ngoài: 6.10 mm
 
Ngoài ra còn có Cáp đồng trục 50 Ohm 5D, 7D, 8D, 10D, 12D...
 
b) Cáp đồng trục 75 Ohm 4C-FB lõi đồng (200m/cuộn) – Korea
Giá: 520.000 VNĐ
 
- Loại lõi dẫn trong: Cu
- Đường kính lõi (mm): 0.75
- Đường kính lớp xốp (mm): 3.8
- Khối lượng lõi /1m (g): 4
- Khối lượng lớp nhựa tạo xốp /1m (g): 5
 
c) Cáp đồng trục 75 Ohm RG6, không dầu (305m/cuộn) - Chicom/Korea
Giá: 650.000 VNĐ
 Và còn rất nhiều các sản phẩm khác nữa, chi tiết tại: http://www.aetel.vn
 
3. Cáp điện thoại
Cáp điện thoại thường dùng để truyền tín hiệu điện thoại. Có các loại cáp điện thoại: 5x2x0.5mm, 100x2x0.4mm, 600x2x0.5mm…
 
a) Cáp điện thoại 5x2x0.5mm có dầu, bọc kim chống nhiễu, dùng dây treo gia cường - Nhà máy: M3, Z43,...
Giá: 15.000 VNĐ
 
Đặc tính kỹ thuật cáp thông tin kim loai luồn ống và tự treo có dầu
- Dây dẫn kim loại: Dây dẫn là dây đồng đặc có độ tinh khiết lớn hơn 99,97%, tiết diện tròn, bề mặt nhẵn bóng theo tiêu chuẩn ASTM B3
- Chất cách điệnCáp điện thoại có chất cách điện foam-skin polyethylene hoặc solid, theo tiêu chuẩn ASTM D1248 typeIII; class A; categogy 4.
- Xoắn đôi : Xoắn hai dây theo quy định màu dây xoắn đôi TCN 68 -132 : 1998.
- Cáp điện thoại có khả năng chống nước & hơi ẩm: Dùng dầu jelly, một loại compound đồng nhất, chứa các phần tử chống sự oxy hóa
- Vỏ bảo vệ cáp: Nhựa Polyethylene màu đen theo tiêu chuẩn ASTM D1248 Type1. Vỏ nhựa có tác dụng bảo vệ lõi cáp với độ dẻo, độ bền trong điều kiện làm việc.
 
b) Cáp điện thoại 600x2x0.5mm có dầu, bọc kim chống nhiễu, dùng dây treo gia cường - Nhà máy: M3, Z43,...
Giá: 825.000 VNĐ
 
 Đặc tính kỹ thuật cáp điện thoại
- Dây dẫn kim loại: Dây đồng theo tiêu chuẩn ASTM B3
- Chất cách điện: Cách điện foam-skin polyethylene hoặc solid, theo tiêu chuẩn ASTM D1248 typeIII; class A; categogy 4.
- Xoắn đôi : Xoắn hai dây theo quy định màu dây xoắn đôi TCN 68 -132 : 1998.
Cáp điện thoại có khả năng chống nước & hơi ẩm:  Khi dầu jelly nhồi đủ vào trong lõi cáp và bên ngoài băng nhôm thì tránh được các túi khí hình thành bên trong lõi cáp và giữa băng mylar với các phần tử khác bên trong vỏ cáp .
- Băng mylar (Polyester): Lõi cáp sẽ được bao phủ một lớp băng cách điện, cách nhiệt, chống ẩm, được ghép hoặc quấn dọc theo chiều dài lõi cáp điện thoại
- Vỏ bảo vệ cáp: Nhựa Polyethylene màu đen theo tiêu chuẩn ASTM D1248 Type1, class C, categogy 4, grade E4, E5, J3.
- Vỏ nhựa có tác dụng bảo vệ  lõi cáp với độ dẻo, độ bền, độ dai cần thiết tránh sự cố khi thi công và đảm bảo an toàn cho cáp trong điều kiện làm việc.
Lên phía trên
AEtel - Thế giới vật liệu Mạng, Thoại, Điện, Camera
Câu hỏi:

Bạn muốn lắp đặt hệ thống Mạng - Thoại - Điện - Camera cho tòa nhà của bạn hoặc khách hàng của bạn?

Bạn chưa biết địa điểm tin cậy nào có thể cung cấp vật liệu thi công cho hệ thống của bạn với chất lượng tốt, giá cả hợp lý và đặc biệt là hàng hóa đúng nguồn gốc xuất xứ?

Trả lời:
Chúng tôi – Công ty CP thiết bị viễn thông AE Việt Nam tự hào là nhà phân phối, cung cấp các loại vật liệu thi công cho hệ thống Mạng - Thoại - Điện - Camera cho các tòa nhà, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, khách sạn, khu công nghiệp…  là địa điểm tin cậy cho bạn.
 
Để tìm mua các loại vật liệu thi công cho hệ thống, mời bạn ghé thăm website của chúng tôi tại địa chỉ: http://aetel.vnhoặc http://vatlieumang.vn . Tại đây, bạn có thể tìm thấy được loại vật liệu bạn cần cho hệ thống, với đầy đủ thông số kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, rất dễ để bạn có thể lựa chọn.
 

- Vật liệu thi công hệ thống mạng:
 
+ Cáp mạng Lan Cat 5e, Cat 6, Cat 6E UTP, FTP, SFTP của các hãng: Golden Link; AMP; Alantek; Taesung Korea; Vinacap…
+ Cáp quang từ 4FO đến 96FO sản xuất tại các nhà máy của Việt Nam: Postef, Vinacap…
 

- Vật liệu thi công hệ thống thoại:
 
+ Cáp điện thoại từ 5 đôi đến 600 đôi, thiết diện 0.4mm đến 0,5mm, cáp nhồi dầu, sản xuất tại các nhà máy của Bộ Quốc Phòng M3, Z43…
+ Dây thuê bao từ 1 đôi đến 4 đôi, chạy trong nhà hoặc ngoài trời, dây có nhồi dầu hoặc không nhồi dầu, của các hãng: Vinacap, Sino, Korea, Z43…
+ Cáp nhảy tổng đài, cáp luồng từ 8 đôi đến 32 đôi thiết diện 0,4mm đến 0,5mm của các hãng Filotex, PCM…
+ Cáp điều khiển 2C đến 16C thiết diện 0,5mm; 0,75mm, 1.0mm, 1,25mm… sản xuất theo tiêu chuẩn công nghệ của Hàn Quốc.
 

- Vật liệu thi công hệ thống điện:
 
+ Dây điện nguồn 2 đôi thiết diện 0,7mm đến 2,5mm, sản xuất tại các nhà máy: Trần Phú, Cadisun, Luckysun, Goldcup…
 

- Vật liệu thi công hệ thống camera:
 
+ Cáp đồng trục 4C-FB, 5C-FB, RG58, RG59, RG59+2C, RG6, RG11... loại 2 lớp, 3 lớp, khô hoặc có dầu của các hãng: Alantek, Sino, SP, Vanlock, Kava, Chicom, Eight, Loca, Dongsung Korea…
 
Ngoài ra Aetel còn cung cấp các loại thiết bị dùng cho các hệ thống trên như:  Hộp tủ đấu cáp, Măng xông, ODF, tủ rack, gen và ống luồn, wallbox, vật liệu phụ…
Đến với Aetel, bạn có thể thoải mái lựa chọn những sản phẩm vật liệu phù hợp cho hệ thống của bạn.
 
Để được tư vấn - giải đáp miễn phí, bạn hãy gọi đến tổng đài chăm sóc khách hàng của Aetel  024-3538.1232 hoặc đến địa chỉ của Aetel tại Số 99 ngõ 98 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội để được tư vấn đầy đủ về loại vật liệu đáp ứng được yêu cầu hệ thống của bạn.
Lên phía trên
5 cách tăng cường tín hiệu Wi-Fi
Câu hỏi:

Có cách nào để tăng cường tín hiệu Wifi không?

Trả lời:
1. Đặt bộ phát tín hiệu ở trung tâm ngôi nhà
Bộ định tuyến không dây (wireless router) hoạt động như thiết bị thu phát đẳng hướng có tác dụng chuyển dữ liệu từ modem tới thiết bị bạn đang sử dụng (laptop, máy tính bảng hay smartphone). Về nguyên tắc, thiết bị định tuyến phát tín hiệu ra tất cả các hướng cùng một lúc, tuy nhiên không phải hướng nào tín hiệu này cũng có được chất lượng tốt nhất. Đặc biệt khi tín hiệu gặp phải các vật cản như tường, sàn nhà, đồ đạc, mặt kính và các vật dụng kim loại… Chính các yếu tố này là nguyên nhân gây ra nhiễu và suy giảm tín hiệu của mạng Wi-Fi.
Chẳng hạn, khi bạn đặt một bộ định tuyến gần một bức tường bên ngoài căn phòng, tín hiệu có thể giảm xuống một nửa, 50% tín hiệu được phát ra bên ngoài căn nhà. Để khắc phục sự suy giảm tín hiệu này, bạn nên đặt bộ định tuyến ở trung tâm ngôi nhà của mình, chọn nơi rộng rãi, thoáng đãng để tăng tối đa phạm vi thu phát của nó.
Chọn nơi rộng rãi, thoáng đãng để đặt bộ phát tín hiệu. Ảnh: Cickonf5
 
2. Tập trung tín hiệu bằng vỏ lon bia
Chắc chắn một điều, bạn không thể tăng công suất nguồn phát cũng như cường độ tín hiệu trên hầu hết các thiết bị định tuyến không dây. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng những cách khác để sử dụng thiết bị này hiệu quả hơn. Một số bề mặt kim loại phản xạ lại tín hiệu Wi-Fi, làm gián đoạn đường truyền của mạng không dây khi thiết bị sử dụng một ăng-ten đẳng hướng. Bạn có thể tận dụng đặc tính đó để tập trung tín hiệu từ ăng-ten đẳng hướng nhằm mục đích hướng tín hiệu về phía máy tính hay bàn làm việc của mình. Điều này đồng nghĩa với việc bạn phải hy sinh vùng phủ sóng ở phía kia, nhưng bù lại chúng ta có thể tăng cường tín hiệu Wi-Fi lên.
Cách làm khá đơn giản, bạn dùng kéo để cắt vỏ lon bia sao cho trông giống như một đĩa radar. Lật úp miệng vỏ bia vừa cắt qua cái ăng-ten của router và cố định nó lại bằng một chút băng dính, nhớ xoay hướng của parabol về phía cần phát đi xa nhất là được.
Tập trung hướng anten phát bằng vỏ lon bia. Ảnh: The Chive
 
3. Thay đổi kênh tín hiệu Wi-FiTất cả các router không dây hoạt động trong phạm vi giới hạn của chuẩn 802.11 và phát ở bước sóng 2.4GHz (chuẩn 802.11n mới có thể hoạt động tốt trên băng tần 5GHz). Vấn đề là rất nhiều thiết bị như tai nghe Bluetooth, điện thoại không dây, thiết bị giám sát trẻ em, lò vi sóng, và các mạng Wi-Fi khác hoạt động ở băng tần 2,4 GHz. Tất cả các thiết bị như vậy sẽ làm giảm băng thông của mạng không dây.
Mô hình thiết lập Repeater cho mạng không giây gia đình
Băng tần 2.4GHz được chia thành 13 kênh khác nhau giống như các đài phát thanh. Do vậy, để khắc phục tình trạng này, bạn nên thiết lập router tới kênh 1, 5, 9, 13 (đối với các nước ngoài Mỹ) hoặc 1, 6, 11 (nếu sống ở Mỹ). Để có được độ phủ sóng và chất lượng sóng tốt nhất, bạn nên tìm hiểu các gia đình bên cạnh để tránh thiết lập trùng kênh. Và nên nhớ, hãy đặt router tránh càng xa các thiết bị 2,4GHz càng tốt!
 
4. Sử dụng Repeater (thiết bị lặp lại tín hiệu)
Dù có được trang bị ăng-ten có khả năng phát sóng tốt nhất đi nữa thì một router duy nhất cũng không đủ mạnh để phát sóng toàn bộ ngôi nhà nhiều tầng. Trong trường hợp đó, bạn sẽ cần phải sử dụng một router thứ hai như là một điểm truy cập để mở rộng phạm vi của mạng. Nếu bạn có một bộ định tuyến dự phòng thì chỉ cần vài bước cài đặt đơn giản như: cắm router thứ hai vào cổng LAN của router chính và chạy tiện ích thiết lập của nó (thiết lập địa chỉ netmask, gateway, và SSID của router thứ 2 giống với router chính) và tắt DHCP ở router thứ 2. Kết quả nhận được là tại các điểm truy cập ở xa router chính nhưng bạn vẫn có thể nhận được tốt tín hiệu (dù trước đó tín hiệu Wi-Fi rất yếu).
 
5. Cập nhật Firmware
Cách dễ nhất để cải thiện hiệu suất của router bằng cách đảm bảo firmware và driver của nó luôn được cập nhật. Bạn nên thường xuyên kiểm tra trang web của nhà sản xuất để tải về các bản cập nhật nhằm đảm bảo cho router luôn trong điều kiện vận hành tốt nhất.
Nguồn Internet
Lên phía trên
Thiết lập mạng Wi-Fi gia đình
Câu hỏi:

Làm thế nào để thiết lập một mạng Wi-Fi cho gia đình?

Trả lời:
Hiện nay, với sự “bùng nổ” của các thiết bị di động như điện thoại thông minh, máy tính bảng…, nhu cầu kết nối Internet qua mạng Wi-Fi “tại gia” ngày càng tăng cao. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách thức thiết lập mạng Wi-Fi “tại gia”.
Kết nối Internet ADSL hiện khá phổ biến, vì vậy bài viết sẽ đề cập chủ yếu đến các thiết bị kết nối Internet qua ADSL, với các kết nối Internet khác (qua cáp truyền hình, cáp quang,…), cách thức cấu hình cũng tương tự.
 
Chọn thiết bị Wi-Fi
Trên thị trường hiện có ba dòng sản phẩm phổ biến cho phép người dùng mở rộng mạng có dây hiện hữu: Wireless ADSL Router, Wireless Router, Access Point.
Wireless ADSL Router là bộ định tuyến không dây cho phép bạn gắn trực tiếp đường dây Internet (thường là đường dây điện thoại, đầu RJ11) của nhà cung cấp dịch vụ với thiết bị.
Wireless Router là bộ định tuyến không dây đòi hỏi người dùng phải có modem kết nối Internet. Bạn gắn đường dây Internet vào thiết bị modem, sau đó gắn dây mạng (đầu RJ45) kết nối giữa thiết bị modem và Wireless Router.
Access Point là điểm truy cập không dây, hoạt động tương tự các bộ chuyển mạch mạng (switch). Bạn có thể gắn Access Point vào bất kỳ nút mạng (đầu mạng) nào.
Mặc dù, cả Wireless ADSL Router, Wireless Router và Access Point đều hỗ trợ mạng Wi-Fi, nhưng tùy theo cấu hình phần cứng, các thiết bị này sẽ có khả năng cung cấp Wi-Fi ở các mức khác nhau, chẳng hạn hỗ trợ Wi-Fi 1 tần số hoặc 2 tần số (2,4GHz, 5GHz), tích hợp 2 hay 4 anten để tăng độ phủ sóng, trang bị các công nghệ để cải thiện tín hiệu… Vì vậy tùy theo hạ tầng mạng, nhu cầu sử dụng và không gian lắp đặt mà bạn chọn thiết bị mạng không dây cho phù hợp.
 
Thiết lập kết nối Internet
Wireless ADSL Router

Cài đặt tự động
Bạn gắn đường dây Internet (thường là đường dây điện thoại, đầu RJ11) của nhà cung cấp dịch vụ vào cổng có ký hiệu DSL hay ADSL trên Wireless ADSL Router. Thông thường, Wireless ADSL Router cung cấp sẵn 4 cổng mạng Ethernet (đầu RJ45) cho phép bạn kết nối với máy tính để bàn, máy in mạng… Sau đó bạn gắn dây nguồn để cấp điện cho thiết bị.
Tiếp theo, bạn bật nguồn cho Wireless ADSL Router và kiểm tra các đèn tín hiệu, chẳng hạn đèn nguồn (POWER), đèn báo gửi/nhận dữ liệu (DSL)… nếu các đèn đều sáng thì tiến hành bước tiếp theo. Nếu đèn báo gửi/nhận dữ liệu (DSL) chưa sáng hay nhấp nháy quá lâu, bạn cần kiểm tra lại dây kết nối với thiết bị hoặc liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Thông thường, đường truyền Internet tốt thì khoảng 10 giây bạn sẽ thấy đèn DSL sáng (không nhấp nháy).
Với tiện ích cài đặt tự động, thường có tên “Setup Wizard”, bạn chỉ cần nhấn Next và làm theo các hướng dẫn, chẳng hạn nhập tên tài khoản (User Name), mật khẩu (Password),… do ISP cung cấp.
 
Cài đặt thủ công
Bạn xem tài liệu hướng dẫn đi kèm thiết bị để biết địa chỉ IP và tài khoản đăng nhập mặc định vào thiết bị. Thông thường địa chỉ IP mặc định là 192.168.1.1, User name: admin, Password: admin. Tiếp theo bạn gắn dây mạng kết nối với Wireless ADSL Router, mở trình duyệt web (IE, Firefox, Chrome,…) và nhập địa chỉ IP, tài khoản đăng nhập mặc định vào thanh địa chỉ trình duyệt web.
Sau khi đăng nhập thành công vào Wireless ADSL Router, bạn vào mục Setup hay Internet Connection (tùy theo thiết bị của mỗi hãng) và thiết lập các thông số của nhà cung cấp dịch vụ Internet: Encapsulation (thường là PPPoE), VPI/VCI (VNPT và Viettel là 8/35, FPT là 0/33,…), User name, Password truy cập Internet (không phải User name, Password đăng nhập vào thiết bị Wireless ADSL Router) .
 
Wireless Router
Kết nối ADSL modem với Wireless Router
Trước tiên, bạn hãy kiểm tra thiết bị kết nối Internet hiện có tại gia đình là ADSL modem hay ADSL modem/router.
Nếu gia đình bạn chỉ sử dụng 1 máy tính kết nối Internet, thì có thể bạn đang dùng ADSL modem. Để thiết lập kết nối Internet cho Wireless Router, bạn nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem với cổng Internet trên Wireless Router (chú ý ADSL modem phải có cổng giao tiếp mạng Ethernet – cổng RJ45). Bước tiếp theo bạn đăng nhập vào thiết bị Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, chọn mục Internet Connection Type là PPPoE, nhập username và password (đây là tài khoản truy cập Internet mà nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho bạn), tiếp theo chọn Enable trong mục DHCP Server Setting và nhấn Save Settings để lưu toàn bộ thiết lập.
 
Kết nối ADSL modem/router với Wireless Router
Nếu gia đình bạn có từ 2 máy tính kết nối Internet thì bạn đang dùng ADSL modem/router. Để thiết lập kết nối giữa ADSL modem/router với thiết bị Wireless Router, trên ADSL modem/router bạn có 2 sự lựa chọn: giữ nguyên cấu hình modem/router ADSL hiện tại, thường là chế độ định tuyến (Router mode) hay chuyển ADSL modem/router sang chế độ cầu nối (Bridge mode).
Chế độ Bridge mode cho kết nối Internet ổn định và bạn dễ dàng kiểm soát lỗi “rớt mạng Internet” hơn so với chế độ Router mode. Tuy nhiên việc thiết lập đòi hỏi bạn một chút khéo léo trong thao tác cấu hình thiết bị và một ít kiến thức về tin học. Nếu bạn chọn chế độ Router mode (giữ nguyên thiết lập trên ADSL modem/router), thì việc thiết lập kết nối giữa 2 thiết bị khá dễ dàng, chỉ với vài thao tác đơn giản.
Nếu bạn chọn Bridge mode, trên ADSL modem/router, vào mục cấu hình kết nối Internet, chọn chế độ là Bridge, tiếp theo bạn xóa 2 ô username và password, nhưng vẫn giữ nguyên các thông số VPI, VCI, sau đó nhấn Disable mục DHCP Server để tắt chế độ cấp phát IP động, vì việc cấp phát IP này sẽ do Wireless Router đảm trách. Nhấn Save để lưu các thiết lập (tùy loại ADSL modem/router sẽ có các cách cấu hình khác nhau).
Sau khi thiết lập xong Bridge mode trên ADSL modem/router, bạn hãy nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem/router với cổng Internet trên Wireless Router, và thực hiện các bước như phần kết nối ADSL modem với Wireless Router: đăng nhập vào thiết bị Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, chọn mục Internet Connection Type là PPPoE, nhập username và password (đây là tài khoản truy cập Internet mà nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho bạn), tiếp theo chọn Enable trong mục DHCP Server Setting và nhấn Save Settings để lưu toàn bộ thiết lập.
Nếu chọn chế độ Router mode, bạn sẽ không cần thiết lập gì trên ADSL modem/router. Thay vào đó bạn chỉ cần nối dây mạng từ cổng LAN trên ADSL modem/router với cổng Internet trên thiết bị Wireless Router.
Tiếp theo, đăng nhập vào giao diện cấu hình thiết bị Wireless Router, chọn mục Setup.Basic setup, mục Internet Connection Type chọn Automatic Configuration – DHCP, mục DHCP Server Setting chọn Enable. Sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập.
Chú ý: lúc này, bạn đã có thể truy cập Internet qua mạng Wi-Fi cấu hình mặc định trên Wireless Router, tuy nhiên mạng Wi-Fi này chưa được mã hóa.
Với Access Point, bạn không cần thực hiện bước thiết lập kết nối Internet này.
 
Cấu hình mạng Wi-Fi
Cả Wireless Router, ADSL Wireless Router, Access Point (từ đây sẽ gọi chung là thiết bị Wi-Fi) đều có cách thức cấu hình mạng Wi-Fi tương tự nhau.
 
Cấu hình tự động
Hầu hết các thiết bị Wi-Fi hiện nay đều hỗ trợ tính năng Wi-Fi Protected Setup, giúp người dùng thiết lập nhanh mạng Wi-Fi và hỗ trợ các thiết bị kết nối nhanh vào mạng Wi-Fi. Tuy nhiên, chức năng này chỉ có tác dụng khi các thiết bị truy cập mạng không dây như máy tính xách tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng,… cũng hỗ trợ chức năng Wi-Fi Protected Setup. Để kích hoạt tính năng Wi-Fi Protected Setup, bạn cần đăng nhập vào thiết bị Wi-Fi, sau đó vào mục Wireless.Basic Wireless Settings, chọn Wi-Fi Protected Setup. Tùy theo thiết bị truy cập Wi-Fi (máy tính xách tay, điện thoại thông minh, máy tính bảng,…) mà sẽ yêu cầu bạn nhập số PIN, hay nhấn nút Wi-Fi Protected Setup để thiết bị truy cập mạng không dây và thiết bị Wi-Fi “gặp nhau”.
 
Cấu hình thủ công
Bạn vào mục Wireless, Basic Wireless Settings, chọn Manual. Nếu thiết bị Wi-Fi của bạn hỗ trợ hai băng tần 2,4GHz và 5GHz đồng thời, bạn có thể thiết lập cả 2 băng tần. Mạng Wi-Fi dùng tần số 5GHz ít bị nhiễu bởi các thiết bị như lò vi ba, điện thoại bàn không dây, cũng như các mạng Wi-Fi lân cận dùng tần số 2,4GHz; thích hợp cho cho nhu cầu giải trí xem phim, nghe nhạc.
Nếu thiết bị Wi-Fi chỉ hỗ trợ hai băng tần 2,4GHz, 5GHz không đồng thời, bạn thiết lập mạng Wi-Fi băng tần 2,4GHz hay 5GHz tùy theo nhu cầu. Các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi (máy tính bảng, điện thoại thông minh,…) hỗ trợ chuẩn 802.11a/n mới có thể truy cập mạng Wi-Fi tần số 5GHz.
Cách thiết lập mạng Wi-Fi 5GHz và 2,4GHz tương tự nhau, bạn chọn Network Mode là Mixed, hỗ trợ các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi chuẩn 802.11b/g/n, hay Wireless-N Only, chỉ cho các thiết bị truy cập mạng Wi-Fi chuẩn 802.11n. Đặt tên mạng SSID, chọn độ rộng kênh (Channel Width), nhấn chọn Disable để ẩn tên mạng SSID.
 
Thiết lập bảo mật mạng Wi-Fi
Thay đổi mật khẩu đăng nhập thiết bị Wi-Fi
Trước tiên, bạn cần thay đổi mật khẩu đăng nhập mặc định (password: admin) vào thiết bị Wi-Fi. Bạn vào mục Administration.Management, nhấn chọn ô Modem Router User Name để đổi tên đăng nhập, chọn ô Modem Router Password để đổi mật khẩu đăng nhập và nhập lại mật khẩu đăng nhập lần nữa vào ô Re-Enter to Confirm, sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập (tùy loại thiết bị Wi-Fi sẽ có các cách thiết lập khác nhau).
 
Ẩn tên mạng SSID
Bạn truy cập thiết bị Wi-Fi bằng mật khẩu đăng nhập mới. Tiếp theo và cũng không kém phần quan trọng, bạn cần ẩn và thay đổi tên mạng Wi-Fi mặc định (SSID). Thiết bị Wi-Fi thường phát quảng bá SSID và bất kỳ ai cũng có thể dò ra được, vì vậy việc ẩn và thay đổi SSID là bước tiếp theo trong bảo mật mạng Wi-Fi. Để thực hiện, bạn vào mục Wireless.Basic Wireless Settings, thay đổi tên SSID trong phần Network Name, sau đó chọn Disable trong mục SSID Broadcast. Lúc này, để các máy tính xách tay, điện thoại di động, máy tính bảng,… truy cập mạng Wi-Fi, bạn cần nhập SSID trên mỗi máy.
 
Mã hóa mạng Wi-Fi
Bước tiếp theo, bạn cần thiết lập mã hóa bảo vệ dữ liệu truyền dẫn qua mạng Wi-Fi. Hiện mã hóa mạng không dây WPA2 bảo mật hơn WPA,WEP; WPA2 dùng khóa mã hóa động (thay đổi theo thời gian định trước – mặc định là 3600 giây), trong khi WEP là tiêu chuẩn mã hóa cũ. Trên thiết bị Wi-Fi, bạn vào mục Wireless.Wireless Security, chọnSecurity Mode là WPA2-Personal (dùng cho người dùng cá nhân, gia đình. Với doanh nghiệp có máy chủ xác thực Radius thì bạn nên chọn WPA2-Enterprise), tiếp theo bạn chọn mã hóa AES, và đặt khóa mã hóa từ 8-63 ký tự phức tạp. Nhấn Save Settings để lưu các thiết lập. Để truy cập mạng Wi-Fi, ngoài tên mạng SSID, các thiết bị kết nối còn phải nhập khóa mã hóa này.
 
Lọc truy cập theo địa chỉ MAC
Nếu cần mức bảo mật cao hơn, bạn có thể thiết lập thêm chức năng lập lọc truy cập mạng Wi-Fi theo địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ MAC là dãy số và ký tự duy nhất trên mỗi thiết bị mạng, do đó việc lọc địa chỉ MAC sẽ giúp bạn xác định cụ thể máy tính nào được phép/không được phép truy cập mạng Wi-Fi. Để thiết lập, vào mục Wireless.Wireless MAC Filter, chọn Enable, chọn Permit. Nếu các máy tính đã truy cập vào mạng Wi-Fi, bạn có thể nhấn ngay nút Wireless Client List để ghi nhận các địa chỉ MAC, còn không thì bạn nhập thủ công từng địa chỉ MAC các máy tính mà bạn cho phép truy cập. Sau đó nhấn Save Settings để lưu các thiết lập.
 
Một số lưu ý bảo mật mạng Wi-Fi
- Thay đổi tài khoản (username, password ) mặc định truy cập thiết bị Wi-Fi.
- Đặt mật khẩu phức tạp, kết hợp chữ hoa, chữ thường, số, ký tự đặc biệt và nên dài tối thiểu 8 ký tự.
- Thiết lập mã hóa mạng không dây WPA2 (AES).
- Ẩn tên mạng SSID.
- Sử dụng bộ lọc truy cập mạng Wi-Fi theo địa chỉ MAC.
- Thiết lập thời gian tự động thay đổi khóa mã hóa thành 1800 giây (30 phút).
- Bật chức năng tường lửa trên thiết bị Wi-Fi.
Nguồn Internet
Lên phía trên
Nên chọn loại nào, camera analog hay camera IP?
Câu hỏi:

Nên chọn loại nào, camera analog hay camera IP?

Trả lời:
Camera IP là gì?
Là loại camera có hình ảnh được số hóa, xử lý và mã hóa từ bên trong máy, sau đó truyền tải hình ảnh tín hiệu số qua một kết nối Ethernet về máy tính hoặc một thiết bị lưu trữ tín hiệu số. 
Camera IP có thể sử dụng cả hai loại cảm biến CMOS hoặc CCD, và cũng có nhiều kiểu tương tự các dòng camera truyền thống như: Pan/Tilt/Zoom, mái vòm, đầu đạn, hộp, hồng ngoại và không dây.
Camera IP thường được tích hợp sẵn một giao diện web để có thể truy cập và điều khiển dựa trên một địa chỉ IP xác định thông qua mạng WAN, LAN hoặc Internet. Bằng cách sử dụng trình duyệt web tiêu chuẩn, khách hàng hoặc người sử dụng có thể xem hình ảnh của camera IP từ bất cứ nơi đâu.
 
Camera analog là gì?
Là một camera với cảm biến CCD và sau đó hình ảnh được số hóa để xử lý. Nhưng trước khi có thể truyền tải hình ảnh, nó cần phải chuyển đổi tín hiệu trở lại analog và truyền tải về một thiết bị analog, chẳng hạn như màn hình hoặc thiết bị lưu trữ. Không giống như camera IP, camera analog không được tích hợp giao diện web để truy cập và điều khiển mà chức năng này được thực hiện bởi bộ ghi hình (video recording), hoặc thiết bị điều khiển (control equipment).
 
Sự khác nhau giữa camera analog và camera IP?
Điểm khác nhau chủ yếu giữa camera analog và camera IP chính là ở phương pháp tín hiệu hình ảnh được truyền tải và nơi hình ảnh được nén hoặc được mã hóa.
 
Giữa camera IP và camera analog, nên chọn loại nào?
1. Chất lượng hình ảnh

Camera IP:
Camera IP có ưu điểm thu được hình ảnh với độ nét và chất lượng megapixel cao, nhưng trong điều kiện ánh sáng yếu, chất lượng ảnh sẽ bị hạn chế.
Camera IP bị giới hạn bởi tài nguyên mạng. Người dùng phải chọn lựa giữa tốc độ khung hình và chất lượng hình ảnh, tăng cái này thì giảm cái kia.
Do hình ảnh được nén trước khi truyền về trung tâm nên sẽ có độ trễ, bạn không thể xem được chất lượng hình ảnh cao nhất và hình ảnh không đảm bảo tính thời gian thực.
Camera analog:
Cảm biến CCD trong camera analog xử lý tốt chất lượng ảnh trong các điều kiện ánh sáng và chuyển động khác nhau. Tuy nhiên camera analog không có khả năng tương thích với các tiêu chuẩn cao hơn NTSC/PAL (chuẩn NTSC/PAL hỗ trợ 25-30 khung hình/giây, 525 – 625 dòng quét/khung hình).
DVR được trang bị các phần cứng và phần mềm để nén tín hiệu analog, do đó chất lượng hình ảnh và tốc độ khung hình dễ dàng được nâng cao.
2. Hệ thống cáp


 
Camera IP:
Một lợi thế của camera IP là khả năng sử dụng hệ thống dây mạng sẵn có để truyền điện (PoE) phục vụ cho hệ thống camera. Điều này được tuân theo tiêu chuẩn TIA/EIA-568-B với giới hạn khoảng cách từ switch tới camera là 100m.
Tuy nhiên cần chú ý, tùy theo loại camera IP, có thể sử dụng các nguồn 12.9 wat, 25 wat hoặc trên 70 wat mới có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
Camera analog:
Camera analog sử dụng hệ thống cáp đồng trục khá cồng kềnh và cần phải có nguồn điện đi kèm.
Hiện nay, các nhà tích hợp hệ thống có thể sử dụng "các bộ biến đổi balun" để truyền tải hình ảnh, điện và dữ liệu analog trên một hạ tầng dây mạng vượt xa giới hạn của tiêu chuẩn TIA/EIA. Sử dụng các bộ biến đổi balun, hình ảnh analog có thể được truyền đi hơn 1 km trên hệ thống cáp tiêu chuẩn Cat. 5e.
3. Truyền tải hình ảnh


 
Camera IP:
Lưu lượng tín hiệu IP, như VoIP, có thể gặp phải nhiều vấn đề trong truyền tải: giới hạn băng thông, tắc nghẽn mạng, thay đổi tỉ lệ bit, kích thước file lớn, cân bằng tải, virus và độ trễ. Nếu mạng có vấn đề dù chỉ trong giây lát, hình ảnh sẽ bị gián đoạn hoặc kém chất lượng.
Camera analog:
Lưu lượng tín hiệu analog không gặp bất cứ vấn đề gì về mạng hoặc rủi ro khi truyền tải. Băng thông hầu như không giới hạn. Đó là một kết nối bị động, tương tự như tín hiệu kết nối điện thoại analog, hình ảnh không bị ảnh hưởng hoặc nhiễu bởi các vấn đề bên ngoài hệ thống giám sát hình ảnh.
4. Bảo mật


 
Camera IP:
Dữ liệu IP có thể được mã hóa và khó có thể biết được nội dung nếu bị đánh cắp. Tuy nhiên, chính hệ thống mạng lại đang là đối tượng cho virus và các phần mềm khác tấn công. Do đó, camera và các thiết bị mạng cũng là mục tiêu tấn công của của những hacker.
Camera analog:
Tín hiệu analog ít an toàn hơn và có thể bị đánh cắp hoặc xem bởi bất cứ ai có quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng cáp. Tuy nhiên, vì toàn bộ hệ thống analog gần như miễn dịch được với virus và các loại phần mềm tấn công, nên nếu muốn lấy được thông tin hình ảnh, các hacker không có cách nào khác ngoài việc bắt buộc phải tiếp xúc vật lý với các thiết bị trong hệ thống.
5. Bảo trì


 
Camera IP:
Một camera IP là một thiết bị mạng và cần được quản lý liên tục. Chi phí ước tính cho việc duy trì một thiết bị mạng (1 địa chỉ IP) khoảng từ $100 - $400 mỗi năm.
Camera analog:
Camera analog là thiết bị không cần phải quản lý. Không có địa chỉ IP để quản lý, không phải lo lắng về lập trình, phần mềm và kỹ năng quản lý.
6. Lắp đặt

Camera IP:
Camera IP đòi hỏi một số kỹ năng mạng cơ bản cho việc lắp đặt ở quy mô nhỏ. Nhưng ở những quy mô lớn hơn như doanh nghiệp, việc lắp đặt camera IP yêu cầu người lắp đặt phải trang bị kỹ năng và chuyên môn kỹ thuật nhiều hơn.
Camera analog:
Camera analog không đòi hỏi kiến thức về mạng và cấu hình, chỉ cần có nguồn điện, điểm đặt và tiêu điểm, việc lắp đặt có thể được thực hiện dễ dàng mà không cần quan tâm đến quy mô của hệ thống.
7. Độ tương thích


 
Camera IP:
Camera IP cần một NVR (còn gọi là máy ghi hình trên nền mạng IP) để giao tiếp với từng camera cụ thể. Mỗi khi muốn lắp đặt một camera mới, bạn cần đảm bảo rằng NVR có hỗ trợ cho camera đó. Bởi vì NVR có thể chỉ hỗ trợ một số camera giới hạn của một nhà sản xuất cụ thể.
Camera analog:
Một DVR có thể chấp nhận bất kỳ camera anlog nào. Bạn sẽ không phải lo lắng bất kỳ vấn đề nào về độ tương thích khi cần thay đổi DVR hoặc camera.
Tuy nhiên, có một lưu ý là nhiều DVR ngày nay được thiết kế hybrid (lai), tức trong một hệ thống tích hợp cả 2 loại camera analog và camera IP trên một giao diện phần mềm.
8. Khả năng mở rộng


 
Camera IP:
Một trong những ưu điểm của IP là nếu muốn thêm vào một camera IP mới, chỉ cần cắm vào bất kỳ kết nối mạng nào.
Tuy nhiên, khi muốn mở rộng hệ thống camera lên quy mô lớn cho các doanh nghiệp, cần phải có những thiết bị quản lý chuyên dụng và băng thông cần thiết.
Camera analog: 
Camera analog không đòi hỏi yêu cầu về băng thông khi dữ liệu truyền giữa camera và thiết bị lưu trữ. Nên khi camera mới được lắp đặt - cắm trực tiếp vào DVR - sẽ không gây ảnh hưởng đến hệ thống mạng của bạn.
9. Giá cả (Cost)


 
Camera IP:
Camera IP có thể đắt hơn gấp 3 lần so với camera analog. Ngoài ra, còn có thêm chi phí cấp bản quyền cho mỗi camera để kết nối chúng với một DVR.
Việc lắp đặt hệ thống cho camera IP có thể trở nên rất tốn kém bởi nó đòi hỏi phải có các switch và các thiết bị ngoại vi.
Camera analog
Camera analog có giá thấp hơn nhiều so với camera IP. Do không cần có các thiết bị ngoại vi và quản lý đi kèm, việc lắp đặt camera analog sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp.
Từ các so sánh, có thể thấy các giải pháp camera quan sát dựa trên IP tốn kém hơn nhiều so với các hệ thống camera analog chất lượng tương đương. Cài đặt camera IP cũng phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều yêu cầu quản lý bổ sung khi cần mở rộng. Tuy nhiên, khi xem xét về tổng thể, việc đầu tư cho giải pháp camera IP vẫn hiệu quả hơn vì có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt nhiều năm sau đó.
Hơn nữa, với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật, giải pháp sử dụng camera IP còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ, đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử dụng được nhiều tiện ích hơn trong tương lai.
Tóm lại, camera IP là một công nghệ mới và đang ngày càng được hoàn thiện. Trong thời gian đầu, chất lượng của giải pháp sử dụng camera IP chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera analog. Nhưng với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng, khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ analog và công nghệ IP đã dần được xóa bỏ. Những giải pháp sử dụng camera IP đang từng bước vượt lên bằng những ưu điểm vượt trội của mình.
Nguồn: Internet
Lên phía trên
10 yếu tố cần quan tâm khi triển khai mạng wifi cho doanh nghiệp
Câu hỏi:

Khi triển khai hệ thống mạng không dây cho doanh nghiệp cần quan tâm đến những yếu tố nào?

Trả lời:

Hệ thống kết nối mạng không dây (wi-fi) hiện nay đã không còn là định nghĩa quá xa lạ đối với chúng ta. Wi-fi mang lại rất nhiều khả năng, tiện ích giúp chúng ta cải thiện chất lượng cuộc sống và công việc một các tốt nhất. Đối với doanh nghiệp, có rất nhiều lý do để một công ty tiến hành triển khai một mạng kết nối không dây. Hệ thống wi-fi sẽ giúp nhân viên kết nối đến mạng nội bộ (LAN) dễ dàng hơn, cho dù họ đang làm việc ở bất cứ nơi đâu trong công ty như phòng họp, phòng nghỉ hoặc các khu vực khác mà không cần đến cáp mạng. Ngoài ra mạng không dây còn cho ta một giải pháp kết nối linh động nhằm phục vụ việc truy cập Internet cho các thiết bị di động như máy tính xách tay, điện thoại thông minh,…

Triển khai mạng nội bộ không dây (wireless LAN) rất phức tạp, nó không đơn thuần chỉ là việc gắn một điểm truy cập không dây (AP) vào hệ thống. Chúng ta cần phải giải quyết rất nhiều vấn đề để đảm bảo cho việc truy cập và bảo mật đạt hiệu quả tối ưu nhất. Sau đây là một số yếu tố cần phải xem xét trước khi triển khai một mạng không dây.

 

Đối tượng sử dụng

Bước đầu tiên, ta cần xem xét ai là đối tượng chính sử dụng hệ thống wi-fi sắp được triển khai. Điều này sẽ ảnh hưởng đến việc thiết kế cả hệ thống mạng. Nếu mạng không dây chủ yếu chỉ để phục vụ cho việc truy cập Internet, hãy tách biệt nó với hệ thống mạng nội bộ có dây, và có thể đặt nó trong vùng DMZ. Ngược lại, nếu mạng nội bộ không dây chủ yếu dành cho nhân viên, ta cần phải cho phép họ truy cập vào nguồn tài nguyên trên mạng có dây của công ty, nhưng vẫn phải đảm bảo tính bảo mật của cả hệ thống. Trường hợp cuối cùng là nếu cả nhân viên và khách hàng đều cần dùng mạng không dây, có thể thiết lập 2 mạng nội bộ không dây tách biệt để đáp ứng nhu cầu riêng của từng đối tượng.

 

Mục đích sử dụng

Bước tiếp theo là xem xét loại lưu lượng nào sẽ được dùng trên WLAN. Việc phân tích này là cần thiết trước khi lên một kế hoạch triển khai phù hợp cho người sử dụng. Ví dụ như nếu lên kế hoạch để phục vụ các ứng dụng truyền thông thực tế như VoIP hoặc hội nghị truyền hình trên mạng không dây, ta cần phải xem xét đến chất lượng dịch vụ (QoS) và các công cụ quản lý mạng để đảm bảo cho việc truyền dẫn thoại được hoạt động hiệu quả.

 

Nhu cầu về băng thông

Hệ thống kết nối mạng không dây sử dụng công nghệ băng thông chia sẻ. Các nhu cầu về băng thông do đó sẽ phụ thuộc vào số lượng người dùng đồng thời tại một thời điểm, và loại lưu lượng mạng đang được truyền. Chúng có thể sử dụng bộ phân tích gói để tính toán lượng băng thông cần thiết cho mỗi ứng dụng cụ thể. Một số hãng sản xuất thiết bị không dây có cung cấp các công cụ lên kế hoạch có khả năng ước lượng nhu cầu về băng thông.  Việc ước lượng này giúp hệ thống mạng không dây được triển khai không những đáp ứng cho các nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo cho các nhu cầu trong tương lai.

 

Chuẩn của mạng không dây

Chuẩn của mạng không dây do tổ chức IEEE quy định, được phân biệt bằng các ký tự phía sau con số 801.11. Hiện tại có 4 chuẩn wi-fi cơ bản, trong đó chuẩn 802.11b là phổ biến nhất. Chuẩn 802.11b thường được sử dụng do có chi phí thấp nhưng lại bị giới hạn về tốc độ truyền dữ liệu trong khoảng 11 - 22Mbps. Hiện tại, chuẩn này đã được thay thế bởi 802.11g, chuẩn g có thể tương thích ngược với chuẩn b và cung cấp hiệu suất nhanh hơn (lên tới 54Mbps). Các máy tính xách tay hiện nay có tích hợp card mạng không dây đều hỗ trợ cả hai chuẩn b và g.

Chuẩn 802.11a cũng hỗ trợ lên đến 54Mbps nhưng có khoảng cách ngắn hơn chuẩn b/g. Chuẩn này hoạt động ở tần số 5 GHz, còn chuẩn b và g là 2.4 GHz, do đó chuẩn a không tương thích được với chuẩn b và g. Tuy nhiên, chuẩn 802.11a có ưu điểm là ít bị giao thoa bởi các thiết bị sử dụng tần số 2.4 GHz.
Chuẩn wi-fi mới nhất là 802.11n, có tốc độ lên đến 100Mbps, khoảng cách truyền dài hơn, nhưng chi phí lại đắt nhất.

Một vấn đề khác liên quan tới các chuẩn không dây chính là việc xem xét khả năng tương thích của hệ thống wi-fi với các thiết bị được sử dụng (máy tính xách tay, thiết bị di động đa số chỉ hỗ trợ chuẩn b/g)

 

Khả năng phủ sóng mạng không dây

Trong những tòa nhà cao tầng hoặc khu vực có diện tích lớn, chúng ta sẽ cần nhiều điểm truy cập (AP) để cung cấp đủ sóng wi-fi cho toàn bộ khu vực. Do đó cần có một bảng đánh giá chi tiết từng vị trí cụ thể để đưa ra quyết định đặt những điểm truy cập (AP) hoặc những bộ phát lại (Repeater) tại vị trí tốt nhất, sao cho càng ít điểm chết thì càng tốt. Các ăn-teng thu phát sóng cao cũng sẽ giúp mở rộng dãy tín hiệu mạng không dây và giúp chúng đến từ các hướng khác nhau ở cả 2 chiều truyền và nhận dữ liệu.

Chúng ta cũng cần phải xem xét đến những khu vực không muốn phủ sóng, ví dụ như bãi đậu xe, nhà kho, v.v. Tại đây, ta có thể sử dụng các vật liệu chặn các tín hiệu như là phủ một lớp sơn lên tường.


Phần mềm Wi-Fi Site Survey

 

Giải quyết vấn đề giao thoa sóng

Vì wi-fi được truyền theo tín hiệu sóng radio nên có thể xảy ra trường hợp giao thoa sóng nếu như các thiết bị khác cũng sử dụng cùng tần số. Tần số 2.4 GHz (được sử dụng bởi chuẩn 802.11b/g/n) cũng là tần số được sử dụng bởi nhiều thiết bị điện tử như là lò vi sóng, điện thoại vô tuyến,…Do đó, chúng ta cần cấu hình thiết bị ở các kênh tần số khác nhau để tránh sự giao thoa sóng.

Tước khi triển một khai mạng không dây, cần tiến hành khảo sát các thiết bị sử dụng sóng radio để đảm bảo rằng các thiết bị cùng tần số phát sẽ không được đặt trong vùng cần phủ sóng wi-fi. Để thực hiện việc này, có thể sử dụng công cụ phân tích quang phổ để vẽ ra một biểu đồ các tín hiệu đang tồn tại.


AirMagnet Spectrum Analyzer

 

Lựa chọn hãng sản xuất thiết bị không dây

Việc lựa chọn hãng sản xuất thiết bị wi-fi là bước quan trọng trong kế hoạch triển khai hệ thống mạng không dây. Trên thị trường có rất nhiều hãng sản xuất thiết bị AP, Wireless router, Repeater, ăn-teng, và card mạng không dây như HP, 3com, Cisco, D-link,…

Một tổ chức thứ ba (khối liên minh wi-fi) sẽ đứng ra bảo đảm các thiết bị này đạt các tiêu chuẩn về mạng không dây tương ứng. Mặc dù thiết bị của nhiều hãng khác nhau có khả năng tương thích được với nhau, nhưng để hiệu suất hệ thống cùng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật được tốt hơn, chúng ta nên sử dụng các thiết bị của cùng một hãng khi triển khai hệ thống.

 

Lựa chọn các cơ chế bảo mật tốt nhất

Bảo mật là vấn đề rất quan trọng trong việc triển khai một mạng không dây và cần được quan tâm đúng mức. Bởi vì tín hiệu wi-fi được truyền trong không khí nên hệ thống mạng không dây dễ bị đánh chặn và bị làm gián đoạn bởi những kẻ xấu hơn hệ thống có dây.

Cơ chế bảo mật của mạng không dây bao gồm việc chứng thực và mã hóa dữ liệu. Mã hóa WPA2 với chứng thực EAP/TLS sử dụng Radius servers đã được định nghĩa trong chuẩn 802.1x là một kiểu bảo mật tốt cho mạng không dây, nhằm ngăn chặn việc truy cập không hợp pháp. Để bảo mật cao hơn bạn có thể sử dụng chứng thực hai thành phần thông qua smart card hoặc tokens.

 

Đảm bảo kiến thức chuyên môn về mạng nội bộ không dây

Trước khi triển khai thực hiện hệ thống wi-fi, ta cần phải đảm bảo rằng nhân viên IT đều có kiến thức và các  kỹ năng duy trì, quản lý, và xử lý sự cố trong hệ thống mạng không dây. Các hãng thiết bị không dây đều có lớp đào tạo và cấp chứng chỉ như Cisco certification for Advanced Wireless LAN Field Specialist, Planet3 Wireless Certified Wireless Networking Professional (CWNP) và Certified Wireless Network Administrator (CWNA)…

 

Tiến hành thí điểm trước khi triển khai

Cuối cùng là việc tiến hành thí điểm hệ thống wi-fi trong một khu vực giới hạn cho một nhóm người dùng giới hạn trước khi triển khai trên phạm vi toàn bộ tổ chức. Điều này sẽ giúp xác định các vấn đề có thể xảy ra sau này và phát hiện các vấn đề về bảo mật hoặc các sự cố trong quá trình sử dụng.

Nguồn: Internet

Lên phía trên
5 lý do để chọn dùng cáp quang
Câu hỏi:

Bạn đang gặp khó khăn khi phải quyết định lựa chọn giữa hệ thống cáp quang và cáp đồng cho các ứng dụng mạng máy tính? Bạn cho rằng ngay cả hệ thống cáp quang đã góp phần cách mạng hóa hoàn toàn các phương tiện thông tin liên lạc trong vài thập niên qua cũng chưa chắc đáp ứng đủ nhu cầu của mình?

Trả lời:

Vài lý do được chia sẻ dưới đây có thể giúp bạn:

 

1 - Hệ thống mạng cáp quang nâng cao hiệu suất và độ bảo mật

So với cáp đồng, cáp quang có thể truyền tải lượng thông tin nhiều hơn với một mức độ trung thực cao hơn. Cáp quang còn cung cấp khả năng bảo mật đặc biệt tốt đối với dữ liệu được truyền đi, vì việc mắc rẽ vào cáp quang (để trộm thông tin) sẽ khó khăn hơn nhiều so với cáp đồng.

 

2 - Cáp quang chinh phục được khoảng cách dài hơn

Cáp quang không chỉ có khả năng tải dữ liệu nhiều vượt trội so với cáp đồng, mà còn có thể truyền tải những thông tin đó với những khoảng cách dài hơn hẳn.

 

3 - Cáp quang không bị nhiễu!

Do sợi cáp quang được làm từ thủy tinh, chúng không dẫn điện. Điều này giúp loại trừ nhu cầu cần thiết phải tiếp đất, và giúp cáp quang miễn nhiễm với bất kỳ loại nhiễu điện nào, kể cả sét. Nhờ khả năng chống chịu được nhiễu và các điều kiện khí quyển, cáp quang có thể được sử dụng ngoài trời, thậm chí đặt ngay cạnh dây cáp điện cũng không sao.

 

4 - Cáp sợi quang chịu được điều kiện khắc nghiệt

Sợi thủy tinh không chỉ loại trừ nhiễu, chúng còn gần như hoàn toàn không bị ăn mòn! Trong khi cáp đồng rất nhạy cảm với nước và hóa chất, cáp quang có thể hoạt động một cách trơn tru và hầu như không gặp phải nguy cơ hư hỏng gì do các yếu tố khắc nghiệt tác động. Vì thế, sợi cáp quang có thể dễ dàng chịu đựng được những "điều kiện sống" mà cáp đồng không thể, chẳng hạn như tiếp xúc trực tiếp với đất hoặc để gần hóa chất.

 

5 – Cáp quang không gây nguy hiểm

Ưu điểm lớn nhất của cáp quang là không gây thương tích cho người sử dụng khi bị đứt gãy. Do hệ thống cáp quang chỉ truyền ánh sáng chứ không truyền điện, bộ phận quản lý có thể yên tâm vận hành cáp quang mà không phải lo bất cứ nguy cơ chấn thương nào do lửa, tia lửa hoặc bị điện giật.

Với những ưu điểm vượt trội của cáp quang, bạn có thể hoàn toàn yên tâm về lựa chọn của mình. Hãy nâng cấp cáp quang viễn thông và mạng Datacom của bạn lên một tầm cao mới.

Nguồn: Internet

Lên phía trên
Lựa chọn kiểu bấm đầu cáp mạng theo T-568A hay T-568B
Câu hỏi:

Bấm đầu cáp theo T-568A và T-568B. Vậy T-568A và T-568B là gì? Chúng có gì khác nhau và nên lựa chọn sử dụng T-568A hay T-568B?

Trả lời:
Nếu bạn đang phải băn khoăn với những vấn đề trên, thông tin trong bài viết này sẽ giúp bạn.
 
T-568A và T-568B là gì?
Dựa trên tiêu chuẩn TIA/EIA-568-B.1-2001, T-568A và T-568B là đề án xác định sơ đồ đấu dây của cáp đồng đôi xoắn và đầu nối RJ-45 (modular plug) hoặc ổ cắm mạng (modular jack) để tạo kết nối Ethernet.
Tùy thuộc vào sở thích, vùng miền và các dự án sẵn có, bạn có thể lựa chọn cách bấm đầu cáp mạng theo T-568A hoặc T-568B hay kết hợp cả 2 phương án trên trong một số trường hợp đặc biệt.
 
Điểm khác biệt giữa T-568A và T-568B?
Điểm khác biệt duy nhất giữa T-568A và T-568B là đôi dây thứ hai (màu cam) và đôi dây thứ ba (màu xanh lá) được hoán đổi vị trí cho nhau.
 
Sự kết hợp giữa T-568A và T-568B
Để hệ thống mạng có thể hoạt động, hầu hết chúng ta thường dùng “cáp thẳng” – cả hai đầu của đoạn cáp đều được bấm theo một chuẩn T-568A hoặc T-568B. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt khi kết nối 2 thiết bị cùng loại với nhau như router với router thì chúng ta phải sử dụng “cáp chéo” – một đầu cáp được bấm chuẩn T-568A và đầu còn lại được bấm chuẩn T-568B.
Việc sử dụng pha trộn những đoạn “cáp thẳng” theo T-568A và T-568B trong cùng một hệ thống mạng sẽ không sinh ra các vấn đề về lỗi. Tuy nhiên, cách này sẽ dễ dàng tạo ra sự nhầm lẫn trong quá trình thi công và quản lý về sau.
 
Lựa chọn kết nối theo T-568A hay T-568B
Bạn cần nắm bắt một số thông tin cần thiết trước khi lựa chọn bấm đầu cáp mạng theo T-568A hay T-568B, bởi vì việc này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động của bạn.
Như một quy luật chung, T-568A và T-568B không nên được kết hợp hoặc đổi chổ lẫn nhau. Thông thường chuẩn T-568B được lựa chọn cho các hệ thống mạng mới sau này.
Nếu trong dự án đã qui định T-568A hay T-568B, bạn nên sử dụng phương pháp bấm đầu cáp mạng theo đúng chỉ định.
Trong trường hợp cần mở rộng một cơ sở hạ tầng mạng đang hoạt động, bạn cần chú ý tìm hiểu chuẩn bấm đầu cáp mạng nào đang được sử dụng (thông qua các hồ sơ hoặc kiểm tra cáp) và tiếp tục tiến hành theo tiêu chuẩn đó.
 
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn bấm đầu cáp không tuân theo tiêu chuẩn nào?
Đây là điều rất không nên. Bởi vì các tiêu chuẩn đưa ra đều đã trải qua đánh giá và nghiên cứu của các đơn vị sản xuất, các nhà nghiên cứu, người tiêu dùng… để có được một tiêu chuẩn chung nhất, mang lại hiệu suất tốt nhất.
Bạn sẽ gặp khó khăn trong việc quản lí hệ thống mạng nếu không tuân theo các tiêu chuẩn.
Chất lượng của kết nối sẽ không được đảm bảo và có khả năng bị nhiễu xuyên âm cao.
Nguồn: Internet
Lên phía trên
Cách cấp cứu khi cáp mạng bị gãy lẫy cài
Câu hỏi:

Cáp mạng bị gãy lẫy cài, làm sao đây?

Trả lời:
Cáp mạng RJ45 là loại cáp khá phổ biến hiện nay, nhưng loại đầu cáp này có một nhược điểm lớn là phần lẫy giữ cáp làm bằng nhựa và rất dễ gãy. Khi đã gãy lẫy giữ, thì chỉ 1 tác động nhỏ từ bên ngoài có thể khiến cáp của bạn tuột ra khỏi máy và hậu quả thế nào thì bạn có thể tự tưởng tượng.
Có một cách khá đơn giản giúp bạn có thể thoát khỏi cơn ác mộng này đó là chế 1 loại lẫy đặc biệt từ 2 đoạn dây buộc cáp điện (dây thít).
 
1. Chuẩn bị đồ nghề
Các món đồ cần thiết để chế đầu cáp đặc biệt này khá đơn giản.
- Hai đoạn dây buộc cáp mà các trung tâm tin học hay sử dụng để buộc dây điện trong máy. Loại dây này có thể tìm mua ở khu vực bán đồ điện tử trên phố Thịnh Yên.
- Các công cụ để xử lý 2 đoạn dây này bao gồm dao dọc giấy và kìm bấm (có thể dùng kìm bấm móng chân hoặc kéo cũng được).
 
 
- Ngoài ra nếu có điều kiện bạn cũng có thể chuẩn bị thêm 1 chiếc kìm bấm dây phòng trường hợp hỏng đầu cáp cần thay đầu khác.
 
2. Tiến hành
Đầu tiên bạn dùng 1 sợi dây buộc và cắm thử phần đầu của dây vào vị trí lẫy của cáp mạng trên máy để đảm bảo rằng chiều rộng của đầu cáp này vừa đúng với chiều rộng cho lẫy giữ.
 
Theo đo đạc trên hình chúng ta thấy rằng bề rộng của đầu dây này là khoảng 4.3 mm.
 
Tiếp theo, các bạn dùng kéo hoặc kìm bấm móng tay để cắt ngắn sợi dây thứ nhất còn khoảng 4.5 cm.
 
Phần đầu của cáp hơi dầy so với phần lẫy trên cáp gốc nên bạn cần dùng dao dọc giấy cắt mỏng bớt nó đi 1 chút, chỗ này khá khó đo đạc nên bạn phải vừa cắt vừa thử vào máy.
 
 
Gấp đoạn cáp này thành 3 phần như hình (không cần quá chính xác).
 
Lấy đoạn dây thứ 2 buộc đoạn dây thứ nhất vào dây cáp mạng như hình.
 
Khi chưa cắm đầu cáp của bạn sẽ trông gần giống như thế này.
 
Bẻ gập đầu cáp xuống và cắm vào máy.
 
Khi rút cáp bạn chỉ cần bấm vào phần giữa dây là có thể rút được.
 
Chúc các bạn giải quyết được những rắc rối do gãy lẫy cáp gây ra.
Nguồn: Internet
Lên phía trên
Thứ tự màu dây của cáp mạng Lan Cat 5e và Cat 6
Câu hỏi:

Tôi muốn hỏi thứ tự màu dây của cáp mạng Lan Cat 5e và Cat 6 như thế nào?

Trả lời:
Thứ tự màu dây của cáp mạng Lan Cat 5e và Cat 6 như sau:
1. Cam | Trắng - Cam
2. Xanh lá | Trắng - Xanh lá
3. Xanh dương | Trắng - Xanh dương
4. Nâu | Trắng - Nâu
 
A. Thứ tự màu dây cho bấm chuẩn B (chuẩn này thông dụng nhất):
1. Xếp dây theo các cặp đúng thứ tự 1 - 2 - 3 - 4 như trên. Kết quả sẽ thế này:
Cặp Cam | Cặp Xanh Lá | Cặp Xanh Dương | Cặp Nâu
2. Tách cặp 2, tức cặp xanh lá | trắng xanh lá ra, kẹp cặp xanh dương ở giữa. Kết quả nó như thế này:
Cặp Cam | Xanh Lá | Cặp Xanh Dương | Trắng - Xanh lá | Cặp Nâu
3. Xếp lại thứ tự từng sợi dây theo quy tắc: (Trắng - Màu) - (Trắng - Màu) - (Trắng - Màu) - (Trắng - Màu). Kết quả nó sẽ thế này:
Trắng | Cam | Trắng | Dương | Trắng  | Lá |  Trắng | Nâu
 
B . Thứ tự màu dây cho bấm chuẩn A: nhớ như trên, nhưng đổi vị trí cặp CAM cho cặp Xanh Lá (tức 1-2 cho 3-6)
Lên phía trên
Hướng dẫn đấu Jack 57JE cho tổng đài KXTDA
Câu hỏi:

Tôi muốn biết cách đấu Jack 57JE cho tổng đài điện thoại KXTDA ?

Trả lời:

Để đấu nối Jack 57JE cho tổng đài KXTDA bạn làm như sau:

Chú ý: Tính thứ tự từ dưới lên trên, đôi 1 ở dưới cùng

Đôi Chân LCOT8 LCOT16 DHLC8 SLC8 SLC16
1 1 26 Cổng 1 Cổng 1

Cổng 1

TipRing

Cổng 1

Cổng 1

2 2 27 Cổng 2 Cổng 2

Data

 

Cổng 2

3 3 28 Cổng 3 Cổng 3

 

 

 

Cổng 3

4 4 29 Cổng 4 Cổng 4

Cổng 2

TipRing

Cổng 2

Cổng 4

5 5 30 Cổng 5 Cổng 5

Data

 

Cổng 5

6 6 31 Cổng 6 Cổng 6

 

 

 

Cổng 6

7 7 32 Cổng 7 Cổng 7

Cổng 3

TipRing

Cổng 3

Cổng 7

8 8 33 Cổng 8 Cổng 8

Data

 

Cổng 8

9 9 34   Cổng 9

 

 

 

Cổng 9

10 10 35   Cổng 10

Cổng 4

TipRing

Cổng 4

Cổng 10

11 11 36   Cổng 11

Data

 

Cổng 11

12 12 37   Cổng 12

 

 

 

Cổng 12

13 13 38   Cổng 13

Cổng 5

TipRing

Cổng 5

Cổng 13

14 14 39   Cổng 14

Data

 

Cổng 14

15 15 40   Cổng 15

 

 

 

Cổng 15

16 16 41   Cổng 16

Cổng 6

TipRing

Cổng 6

Cổng 16

17 17 42

 

 

Data

 

 

18 18 43

 

 

 

 

 

 

19 19 44

 

 

Cổng 7

TipRing

Cổng 7

 

20 20 45

 

 

Data

 

 

21 21 46

 

 

 

 

 

 

22 22 47

 

 

Cổng 8

TipRing

Cổng 8

 

23 23 48

 

 

Data

 

 

24 24 49

 

 

 

 

 

 

25 25 50

 

 

 

 

 

 

Ghi nhớ

lần lượt

lần lượt

2 cách 1

1 cách 2

lần lượt

 

 

Trong đó:

LCOT8Card 8 trung kế

LCOT16Card 16 trung kế

DHLC8Card 8 thuê bao hỗn hợp (Mỗi cổng có cả TipRing và Data cho điện thoại số)

SLC8Card 8 thuê bao thường (Mỗi cổng chỉ có TipRing)

SLC16Card 16 thuê bao thường

Đôi không dùng Đôi có tín hiệu

 

CÔNG TY CP THIẾT BỊ VIỄN THÔNG AE VIỆT NAM

Thời gian làm việc:

 - Từ thứ 2 đến hết sáng thứ 7:

       Sáng : 8h00 - 12h00      Chiều: 13h30 - 17h30

 - Nghỉ chiều thứ 7, Chủ Nhật và các ngày lễ

     

Hỗ trợ 24/24

Skype

Email


Kinh doanh 1

093.538.1232

aetel@aetel.vn


Kinh doanh 2

0972.139.269

xuanhung.aetel@gmail.com


Kinh doanh 3

0944.018.918

hungpbx@gmail.com


Kỹ thuật 1

0948.82.86.09

aetel.vietnam@gmail.com


Ky thuật 2

0973.139.269

vinhtx.aetel@gmail.com


Hướng dẫn cài đặt, lập trình
Catalogue sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng
Hỏi - đáp
Video dịch vụ kỹ thuật
Dịch vụ kỹ thuật